Mới đây, ứng dụng Voronoi Visual Capitalist đã công bố GDP bình quân đầu người của các quốc gia ở Đông Nam Á theo thứ tự từ cao đến thấp.
Mới đây, ứng dụng Voronoi Visual Capitalist đã công bố GDP bình quân đầu người của các quốc gia ở Đông Nam Á theo thứ tự từ cao đến thấp.
Theo Điều 17 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 quy định về phát hành tiền giấy và tiền kim loại như sau:
- Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế.
- Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản "Nợ" đối với nền kinh tế và được cân đối bằng tài sản "Có" của Ngân hàng Nhà nước.
Theo Điều 10 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 quy định về công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia như sau:
Theo đó, công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia gồm: tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác
Theo báo cáo mới nhất của IMF, nhiều khả năng trong năm 2023, Việt Nam sẽ đứng thứ tư Đông Nam Á về quy mô kinh tế, sau Indonesia, Thái Lan, Singapore và xếp trên Philippines, Malaysia, với mức tăng trưởng 5,8%, đạt trên 430 tỷ USD.
Tuy nhiên, cập nhật mới nhất dự báo GDP đến năm 2027 cho từng quốc gia của IMF có chênh lệch về quy mô với dự báo theo báo cáo, nhưng không làm thay đổi thứ hạng.
Đầu năm 2023, theo dự báo của IMF, Việt Nam có thể vươn lên đứng thứ ba Đông Nam Á về quy mô kinh tế với GDP 469,62 tỷ USD. Xếp sau Indonesia (1.390 tỷ USD) và Thái Lan (580,69 tỷ USD) và vượt qua Malaysia (467,46 tỷ USD), Singapore (447,16 tỷ USD), Philippines (425,66 tỷ USD).
Tuy nhiên, với việc IMF điều chỉnh tăng quy mô GDP Singapore năm 2022 lên 466 tỷ USD, và dự báo tăng trưởng được cập nhật, thứ hạng của Singapore và Việt Nam đã thay đổi so với dự báo trước đó.
ADB có dự báo tăng trưởng tương tự IMF cho kinh tế Việt Nam. ADB đã điều chỉnh giảm tăng trưởng của khu vực Đông Nam Á nói chung xuống 4,6% vào năm 2023 và 4,8% vào năm 2024 do nhu cầu toàn cầu đối với hàng xuất khẩu sản xuất của tiểu vùng yếu hơn.
Đối với Việt Nam, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dự kiến chậm lại ở mức 5,8% trong năm 2023 và 6,0% trong năm 2024, so với dự báo hồi tháng 4 năm 2023 lần lượt là 6,5% và 6,8%, chủ yếu do nhu cầu bên ngoài suy yếu. Mặc dù dự báo tăng trưởng của Việt Nam có sự điều chỉnh giảm so với hồi tháng 4/2023, nhưng theo ADB, mức tăng trưởng GDP năm 2023 của Việt Nam vẫn đứng đầu khu vực Đông Nam Á.
Còn World Bank thường không đưa ra dự báo cho Singapore. Tổ chức này lạc quan hơn một chút về Việt Nam khi dự báo Việt Nam sẽ tăng trưởng 6%.
Theo dữ liệu của Ngân hàng Thế giới (World Bank), tính đến ngày 08 tháng 12 năm 2023, bảng xếp hạng đồng tiền thấp nhất thế giới hiện nay có thể tham khảo như sau:
Đơn vị tiền tệ của Tanzania, một quốc gia nghèo ở miền đông châu Phi.
Shillingi được sử dụng để thay thế cho đồng Rupee cũ ở Đông Phi.
Giá trị Shillingi/USD: Khoảng 2.344 Shillingi/USD.
Trong 5 năm gần đây, đồng Peso có xu hướng giảm giá.
Giá trị Peso/USD: Khoảng 3.140 Peso/USD.
Đơn vị tiền tệ của Cộng hòa Madagascar.
Malagassy Ariary đã được sử dụng tại Madagascar trong 60 năm, từ năm 1961.
Giá trị Malagassy Ariary/USD: Khoảng 3.551 Malagassy Ariary/USD.
Đơn vị tiền tệ của Cộng hòa Uganda.
Được phát hành bởi Ngân hàng Uganda vào năm 1966.
Giá trị Shilling/USD: Khoảng 3.701 Shilling/USD.
Do đồng Riel Campuchia ra đời trong giai đoạn thực dân hóa và đồng USD phổ biến, giá trị tiền tệ của Campuchia thấp.
Giá trị Riel Campuchia/USD: Khoảng 4.000 Riel Campuchia/USD.
Đơn vị tiền tệ của Paraguay, quốc gia ở Nam Mỹ.
Quốc gia này có nền kinh tế yếu kém, dẫn đến giá trị đồng tiền không cao.
Giá trị Guarani Paraguay/USD: Khoảng 6.085 Guarani Paraguay/USD.
Giá trị tiền tệ của Lào đang có xu hướng tăng, nhưng vẫn nằm trong nhóm có giá trị thấp.
Giá trị Lao Kip/USD: Khoảng 8.578 Lao Kip/USD.
Là đơn vị tiền tệ của Sierra Leone, quốc gia ở Tây Phi bị ảnh hưởng bởi chiến tranh và dịch bệnh. Hiện nay, Sierra Leone vẫn là quốc gia nghèo nhất trên thế giới.
Giá trị Sierra Leonean Leone/USD: ≈8600 Sierra Leonean Leone/USD
Là đơn vị tiền tệ của Guinea, một quốc gia nhỏ nằm ở bờ biển phía Tây Châu Phi, có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào. Tuy nhiên, vì tỷ lệ l.ạm phát cao và tỷ lệ giáo dục thấp, Guinea vẫn nằm trong nhóm các quốc gia có giá trị tiền tệ thấp.
Giá trị Francean/USD: ≈9131 Francean/USD
Là đơn vị tiền tệ của quốc gia Indonesia. Đồng Pupiah Indonesia có giá trị thấp do tỷ lệ hối đoái thấp.
Giá trị Pupiah Indonesia/USD: ≈14.071 Pupiah Indonesia/USD
Là đơn vị tiền tệ của hai quốc gia Sao Tome và Principe. Sao Tome và Principe là hai vùng đất nổi tiếng chuyên xuất khẩu ca cao, cà phê và dừa. Trong tương lai, hai đơn vị tiền tệ này được kỳ vọng sẽ thoát khỏi nhóm các đồng tiền tệ có giá trị thấp nhờ có thêm lợi thế về dầu khí.
Giá trị Sao Tome/USD: ≈21.051 Sao Tome/USD
VND là đơn vị tiền tệ của Việt Nam. Mặc dù là quốc gia đang phát triển và ngày càng được nhiều nước trên thế giới quan tâm đầu tư, nhưng do tỷ giá hối đoái thấp, VNĐ chỉ nằm thứ 3 trong danh sách các đồng tiền tệ có giá trị thấp nhất thế giới, trước Iran và Venezuela.
Giá trị VNĐ/USD: ≈23.200 VNĐ/USD
Hiện nay, đồng tiền thấp nhất thế giới là Shilingi của Tanzania với tỷ giá khoảng 2.344 Shillingi/USD.
Đồng Việt Nam nằm ở vị trí thứ 12 trong bảng xếp hạng đồng tiền thấp nhất thế giới
Bảng xếp hạng đồng tiền thấp nhất thế giới hiện nay? Đồng Việt Nam đứng thứ mấy trên thế giới? (hình từ Internet)