Cô chú và gia đình rất hài lòng với dịch vụ ăn ở, xe đón, đưa ra sân bay của khách sạn. Khu nghỉ dưỡng nhiều cây xanh, sạch đẹp, bãi tắm tuyệt vời. Cô chú và gia đình rất hài lòng và sẽ trở lại vào các lần nghỉ dưỡng tiếp theo. Cảm ơn công ty Crystal Bay!
Cô chú và gia đình rất hài lòng với dịch vụ ăn ở, xe đón, đưa ra sân bay của khách sạn. Khu nghỉ dưỡng nhiều cây xanh, sạch đẹp, bãi tắm tuyệt vời. Cô chú và gia đình rất hài lòng và sẽ trở lại vào các lần nghỉ dưỡng tiếp theo. Cảm ơn công ty Crystal Bay!
Khi có cả ba ô khai báo First Name, Middle Name và Last Name, người khai báo sẽ điền tên đầy đủ của mình như sau
Ví dụ: tên đầy đủ là Hoàng Nguyễn Minh Khôi
First name là tên riêng được sử dụng để xác định một cá nhân cụ thể.
Last name, hay tên họ là phần cuối cùng trong tên đầy đủ của một người trong hệ thống đặt tên cá nhân Phương Tây hay ở Việt Nam đây là phần tên đứng đầu trong tên đầy đủ.
Đọc thêm: Trọn bộ 500+ tên tiếng Anh hay cho nam và nữ
Khi nói về nguồn gốc của First Name, và Last Name trong văn hóa phương Tây, bài nghiên cứu “Roman Naming Conventions” thuộc diễn đàn Academic Accelerator đã chỉ ra rằng, hai phần tên này có thể bắt nguồn từ cách đặt tên La Mã cổ đại.
Trong xã hội La Mã cổ đại, mỗi người thường có ba tên: praenomen, nomen và cognomen. Praenomen là tên cá nhân hay "tên riêng" được đặt cho trẻ sơ sinh và sử dụng trong gia đình.
Thông thường, praenomen được viết tắt thành một chữ cái duy nhất. Nomen là tên gens hoặc tên họ, chỉ mối quan hệ gia đình của một người. Cognomen là tên bổ sung được sử dụng để miêu tả một nhánh cụ thể của một gia đình.
Khi Đế quốc La Mã mở rộng và tương tác với các văn hóa khác nhau, chẳng hạn như các nhóm bộ tộc Đức cổ đại có truyền thống đặt tên bao gồm một tên được gán cho mỗi cá nhân. Tên này trở thành tương đương với praenomen La Mã. Theo thời gian, hệ thống đặt tên La Mã hợp nhất với truyền thống đặt tên Germanic, và khái niệm "first name" xuất hiện trong văn hóa phương Tây.
Như đã đề cập ở trên, thông thường ở phương Tây tên riêng sẽ đứng trước tên họ nhưng ở phương Đông thì ngược lại.
Khi cần điền First name và Last name trong các mẫu đơn hay đăng kí thông tin trên website nước người, người khai báo không cần điền dấu trong tên của mình.
Ví dụ: tên đầy đủ là Nguyễn Ánh
Trong các mẫu đơn bằng tiếng Anh, thường sẽ yêu cầu điền các phần tên theo thứ tự sau:
First name (tên riêng): Điền tên riêng, là phần tên cá nhân định danh riêng của bạn.
Middle name (tên đệm): Nếu bạn có tên đệm, bạn có thể điền trước tên riêng hoặc sau phần tên họ như đã đề cập trong phần 3. Tuy nhiên, không phải mọi người đều có tên đệm, do đó, có thể bỏ qua phần này nếu không có.
Last name (tên họ): Thường thì phần họ hoặc tên gia đình được điền sau phần tên riêng và tên đệm. Đây là phần tên chung trong gia đình hoặc họ của bạn.
Full name (tên đầy đủ): Trong một số trường hợp, mẫu đơn có một phần riêng để điền tên đầy đủ, bao gồm cả tên riêng, tên đệm (nếu có) và họ.
Như đã đề cập ở phần đầu, theo từ điển Given name chính là First name.
Tuy nhiên, trong một số tài liệu ví dụ như tài liệu hướng dẫn điền mẫu đơn DS-160 (Mẫu đơn xin thị thực, không di dân DS160 hay đơn xin VISA Hoa Kỳ) của Immigration Law Group (Tổ chức Luật Di trú), “given names” được đề cập trong mẫu đơn này lại bao gồm cả tên đệm (middle name) và tên riêng (first name).
Do vậy, khi điền các mẫu đơn yêu cầu “given names”, đương đơn nên tìm kiếm tài liệu chú giải đính kèm.
Quý khách vui lòng tham khảo chính sách đổi trả và hoàn tiền tại đây
Full name là cụm từ được dùng để chỉ tên đầy đủ của một người.
Given name là tên riêng nhưng trong một số trường hợp lại chỉ đến cả tên đệm kèm tên riêng.
Preferred First Name (Tên riêng ưu tiên) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ phần tên riêng mà một người muốn được gọi trong giao tiếp hàng ngày (không phải tên riêng trên giấy tờ).
Cách viết họ tên tiếng Việt sang tiếng Anh: First name + Middle name + Family name.
Các cách hỏi tên trong tiếng Anh:
May I please have your full name?
Could you share your middle name, if you have one?
Khác với tiếng Việt, trong tiếng Anh, tên riêng (first name) thường đứng đầu và tên họ (last name) thường được đặt ở cuối.
Ví dụ: Nguyễn Vân Anh → Anh Van Nguyen
Trên thực tế, bạn có thể dễ dàng nhận ra các quy luật trên thông qua các cuộc trò chuyện giao tiếp hằng ngày với người nước ngoài hoặc trên phim ảnh. Nếu bạn là một người thường xuyên được giao tiếp với người nước ngoài nói tiếng Anh, chắc chắn bạn đã quá quen thuộc với những quy luật chuyển đổi tên từ tiếng Việt sang tiếng Anh trên. Trong trường hợp bạn ít có cơ hội được tiếp xúc và trò chuyện trực tiếp với người nước ngoài, bạn có thể tham khảo Mochi Listening. Đây là khoá học giúp bạn luyện nghe tiếng Anh thông qua các đoạn video và các bài nghe ngắn.
Mochi Listening cung cấp cả kho video tình huống, những đoạn phim ngắn tái hiện những tình huống giao tiếp hằng ngày giữa những người bản địa với nhau hoặc giữa người có nền văn hoá khác nhau cho phép bạn tiếp xúc với nhiều ngữ cảnh, nhiều giọng đọc từ đó nâng cao khả năng phản xạ trong giao tiếp. Và đương nhiên, việc thường xuyên được tiếp xúc với các đoạn hội thoại này cũng sẽ giúp bạn trở nên nhạy bén hơn trong việc nhận ra các quy luật trong giao tiếp tiếng Anh không chỉ riêng quy luật gọi tên như bên trên Mochi đã đề cập. Tham khảo thêm thông tin ứng dụng tại Mochi Listening.
Trả lời: "Yes, my middle name is [tên đệm của bạn]."
"Nếu có, bạn có thể cho tôi biết tên đệm của bạn không?"
"Có, tên đệm của tôi là [Tên đệm của bạn]."
Câu hỏi: Could you share your middle name, if you have one?
Trả lời: "Yes, my middle name is Michael."
Trả lời: "Certainly, my last name is [tên họ]"
"Tất nhiên, họ của tôi là [Họ của bạn]."
Câu hỏi: May I have your last name?
Trả lời: "Certainly, my last name is Smith"
Trả lời: "You can call me [tên riêng thường gọi của bạn] or whatever is comfortable for you."
"Bạn có thể gọi tôi là [Tên mà bạn muốn], hoặc bất cứ điều gì thoải mái với bạn."
Câu hỏi: What should I call you?
Trả lời: "You can call me John or whatever is comfortable for you."
Trong Tiếng Việt First name thường được gọi là tên riêng.
Lấy một ví dụ về tên đầy đủ là “Hoàng Khánh Vy”, trong tên này, “Vy” là tên riêng (hay first name)
Middle name hay còn được gọi là tên đệm.
Tuy nhiên, middle name (hay tên đệm) là phần tên không bắt buộc, vậy nên không phải ai cũng có tên này.
Ví dụ, “Nguyễn An” hay “Lê Đức”, hai tên này chỉ có phần tên họ và tên riêng (first name), và khuyết đi phần tên đệm (middle name)
Last Name trong tiếng Việt là tên họ.
Ví dụ: Dương Minh Đức, trong tên này “Dương” là last name (tên họ) và từ thông tin phần 1.1 và 1.2, “Minh” là middle name (tên đệm), “Đức” là tên riêng (first name)
Xem thêm: 500+ họ tiếng Anh hay cho nam và nữ
Full name là cụm từ được dùng để chỉ tên đầy đủ của một người, bao gồm Last name (tên họ), Middle name (tên đệm, có thể có hoặc không), và First name (tên riêng). Full name thường được dùng để định danh một người một cách đầy đủ và chính xác nhất.
Ví dụ: Nguyễn Ngọc Thảo, được gọi là full name (tên đầy đủ). Trong đó:
Theo từ điển Collins Dictionary, trong tiếng Anh Mỹ, “given name” thỉnh thoảng được sử dụng để thay thế cho “first name”, do vậy vẫn có thể hiểu rằng “given name” cũng chính là “first name” (tên riêng)
Preferred First Name (Tên riêng ưu tiên) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ phần tên riêng mà một người muốn được gọi trong giao tiếp hàng ngày, dù đây không phải tên riêng chính thức trong giấy tờ. Preferred First Name có thể là biệt danh, tên gọi ngắn gọn, hoặc tên phù hợp với văn hóa hoặc ngôn ngữ khác.
Ví dụ: người Việt sống ở nước ngoài thường đặt tên cho mình bằng tiếng ở nước lưu trú, và thường được người bản địa gọi với cái tên đó trong thời gian sinh sống tại đây, mặc dù trên giấy tờ vẫn là tên Tiếng Việt.