Tiêu chuẩn EN 13986 là một tiêu chuẩn quốc tế quy định về chất lượng cho ván gỗ sử dụng trong xây dựng. Tiêu chuẩn này được ban hành bởi Ủy ban Kỹ thuật Châu Âu (CEN) và được áp dụng rộng rãi trong các quốc gia thành viên của Liên minh Châu Âu.
Tiêu chuẩn EN 13986 là một tiêu chuẩn quốc tế quy định về chất lượng cho ván gỗ sử dụng trong xây dựng. Tiêu chuẩn này được ban hành bởi Ủy ban Kỹ thuật Châu Âu (CEN) và được áp dụng rộng rãi trong các quốc gia thành viên của Liên minh Châu Âu.
Tiêu chuẩn EN 13986 bao gồm các yêu cầu về tính chất cơ lý, tính chất hóa học, tính chất cháy, tính chất âm thanh, tính chất cách nhiệt và tính chất môi trường của ván gỗ sử dụng trong xây dựng.
Các yêu cầu về tính chất cơ lý của ván gỗ sử dụng trong xây dựng bao gồm:
Độ bền uốn: Ván gỗ phải có độ bền uốn đủ để chịu được tải trọng trong quá trình sử dụng.
Các yêu cầu về tính chất hóa học của ván gỗ sử dụng trong xây dựng bao gồm:
Các yêu cầu về tính chất cháy của ván gỗ sử dụng trong xây dựng bao gồm:
Tiêu chuẩn EN 13986 được áp dụng cho các loại ván gỗ sử dụng trong xây dựng, bao gồm:
Tiêu chuẩn EN 13986 là một tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo chất lượng của ván gỗ sử dụng trong xây dựng. Tiêu chuẩn này giúp đảm bảo rằng ván gỗ có chất lượng tốt, phù hợp với các ứng dụng xây dựng và đáp ứng các yêu cầu về an toàn.
Ha Noi Office: Tầng 4, Tòa nhà 78 Nguyễn Hoàng, P. Mỹ Đình 2, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
Ho Chi Minh Office: Tầng 9, Số 68, Nguyễn Huệ, P. Bến Nghé, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh
Gỗ MFC Mộc Phát – đối tác hơn 10 năm cung cấp gỗ MFC của Tập đoàn nội thất Hòa Phát, được sự tin cậy của hơn 750 thương hiệu sản xuất nội thất, thi công, thiết bị trường học… trong và ngoài nước.
Ván MFC là một trong những loại ván gỗ công nghiệp được sử dụng nhiều nhất hiện nay, trở thành một trong những vật liệu được các nhà thiết kế, thi công lựa chọn để làm ra những sản phẩm nội thất hợp thời – tiện ích – giá thành cạnh tranh.
Hiện nay, gỗ MFC đã trở thành chất liệu quen thuộc trong sản xuất đồ nội thất và được ứng dụng trong nhiều không gian và mục đích sử dụng khác nhau: từ nhà ở, căn hộ, biệt thự đến văn phòng, trường học, nhà hàng và các công trình cao cấp khác.
Gỗ MFC được tạo thành từ 2 thành phần quan trọng đó chính là cốt ván và bề mặt Melamine.
Cốt ván chất lượng quyết định độ bền gỗ MFC.
Trong đó, cốt ván dùng cho MFC là ván dăm được dùng khá bổ biến. Ván dăm có thành phần chính từ các loại gỗ có thời gian thu hoạch ngắn ngày như keo, bạch đàn, cao su… Dăm gỗ sau khi được sơ chế đều phải trải qua quá trình tẩm sấy nghiêm ngặt để loại bỏ gần như hoàn toàn những tác nhân gây mối mọt, ẩm mốc. Sau đó, dăm gỗ được xử lý trộn keo và ép dưới nhiệt độ cao để cho ra đời cốt ván dăm hiện nay. Ngoài ra, cốt ván MDF, ván ép, …. cũng được sử dụng để làm cốt nền sản xuất MFC. Việc sử dụng cốt ván nào để làm cốt nền của MFC tùy thuộc vào nhu cầu, mục đích sử dụng.
Kích thước mỗi tấm cốt ván theo tiêu chuẩn là 1.220mm ×2.440 mm. Độ dày các tấm ván cũng đa dạng nhằm phục vụ nhiều mục đích thiết kế và sử dụng khác nhau. Cụ thể là từ 8 đến 25 mm.
Yếu tố tạo nên tính thẩm mỹ cho gỗ MFC chính là bề mặt Melamine. Bên cạnh việc mang đến những màu sắc đa dạng cho gỗ MFC, bề mặt Melamine còn có tác dụng chống mài mòn, chống nước, chống va đập, … Gỗ MFC có 02 loại: loại thường và chống ẩm để đáp ứng nhu cầu và môi trường sử dụng phù hợp.
Nhiều khách hàng còn nghi ngại về độ bền, về thẩm mỹ của gỗ MFC so với các loại gỗ công nghiệp khác như: Acrylic hay Laminate thông thường, …. Nhưng thực tế, gỗ MFC được ứng dụng rộng rãi trên thị trường và hoàn toàn đáp ứng được tính thẩm mỹ, dễ gia công, sản xuất; đặc biệt, gỗ MFC giải quyết được bài toán khó về chi phí trong sản xuất, thi công nội thất.
Gỗ MFC được ứng dụng đa dạng trong nhiều không gian khác nhau.
Ứng dụng của gỗ MFC rất đa dạng; không chỉ sử dụng sản xuất nội thất trong nhà ở như bàn ghế, tủ kệ, giường, … mà còn trong nội thất văn phòng như tủ văn phòng, bàn làm việc, bàn họp, vách ngăn, … Điều cần lưu ý, khi chọn gỗ MFC loại thường hay chống ẩm cho phù hợp với từng dạng nội thất và môi trường sử dụng. Trong đó, những khu vực có mật độ sử dụng cao hơn hoặc khu vực ẩm ướt, nhà sản xuất khuyến cáo nên dùng loại gỗ MFC chống ẩm sẽ giúp bảo vệ tuổi thọ sản phẩm lâu hơn, an toàn hơn với người sử dụng như tủ bếp, tủ toilet, vách toilet, vách ngăn vệ sinh, phòng thí nghiệm, …
Các yêu cầu về tính chất âm thanh của ván gỗ sử dụng trong xây dựng bao gồm:
Mỗi tấm ván gỗ dán hoặc kiện hàng phải có nhãn mác rõ ràng của nhà sản xuất hoặc bằng cách in trực tiếp hoặc dán nhãn với các yêu cầu thông tin tối thiểu sau:
a) Tên nhà sản xuất, nhãn thương mại;
b) Loại ván gỗ dán (sử dụng trong các môi trường khác nhau), ví dụ: Ván gỗ dán sử dụng trong điều kiện ẩm);
c) Các kích thước dài, rộng, dày danh nghĩa khi sản xuất;
e) Số lô sản xuất hoặc tuần và năm sản xuất;
g) Hướng dẫn sử dụng và bảo quản.
Ván gỗ dán phải được bảo quản ở nơi khô ráo, xếp cách tường ít nhất 20 cm, cách mặt đất ít nhất 30 cm.
Kho chứa ván gỗ dán phải đảm bảo sạch, được bao che chắc chắn, có lối ra vào xuất nhập dễ dàng.
Thời gian sử dụng tùy theo từng chủng loại do nhà sản xuất qui định.
Ván gỗ dán được vận chuyển bằng mọi phương tiện, đảm bảo tránh ướt. Không được chở ván gỗ dán chung với các loại hóa chất khác có ảnh hưởng đến chất lượng của ván.
DĂM GỖ - PHẦN 2: DĂM GỖ DÙNG ĐỂ SẢN XUẤT VÁN DĂM, VÁN SỢI
Wood chips - Part 2: Wood chips used for particleboards, fiberboards
TCVN 13654-2:2023 được xây dựng trên cơ sở tham khảo LY/T 1794 -2019 Wood chips used for wood-based panel.
TCVN 13654-2:2023 do Trường Đại học Lâm nghiệp biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 13654, Dăm gỗ, gồm các tiêu chuẩn sau:
TCVN 13554-1:2023, Phần 1: Dăm gỗ dùng để sản xuất bột giấy.
TCVN 13654-2:2023, Phần 2: Dăm gỗ dùng để sản xuất ván dăm, ván sợi.
DĂM GỖ - PHẦN 2: DĂM GỖ DÙNG ĐỂ SẢN XUẤT VÁN DĂM, VÁN SỢI
Wood chips - Part 2: Wood chips used for particleboards, fiberboards
Tiêu chuẩn này áp dụng cho dăm gỗ dùng để sản xuất ván dăm và ván sợi.
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 13654-1:2022, Dăm gỗ - Phần 1: Dăm gỗ dùng để sản xuất bột giấy.
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau
Dăm gỗ dùng cho ván nhân tạo (wood chips used for wood-based panel)
Dăm gỗ với quy cách và kích thước nhất định, được tạo ra bằng các thiết bị sản xuất dăm, sử dụng để sản xuất ván nhân tạo.
Ván được hình thành bằng cách trộn dăm với keo và phụ gia rồi ép dưới điều kiện áp suất và/hoặc nhiệt độ.
Vật liệu dạng tấm từ các sợi ligno xenlulô, có hoặc không có keo, phụ gia và được ép dưới điều kiện áp suất và/hoặc nhiệt độ xác định.
Những tấm kim loại có hình dạng cụ thể với các lỗ sàng là hình tròn sắp xếp đều đặn.
Diện tích làm việc của sàng (effective sieve area)
Phần diện tích thực tế từ mép trong của tầng sàng.
Khay thu gom mùn gỗ (fines pan)
Khay không có lỗ sàng nằm ở đáy của tầng sàng cuối cùng và dùng để hứng mùn gỗ khi sàng tuyển.
Tỷ lệ khối lượng dăm gỗ lưu lại trên tầng sàng (weight percent ratio of a certain screen tray)
Tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng dăm gỗ lưu lại trên các tầng sàng với tổng khối lượng dăm gỗ trước khi sàng.
Tỷ lệ khối lượng dăm gỗ đạt yêu cầu (weight percent ratio of accepted chips)
Tỷ lệ phần trăm giữa tổng khối lượng dăm gỗ lưu lại trên các tầng sàng ngoại trừ vụn gỗ còn lại trên tầng sàng dưới cùng và mùn gỗ trên khay thu gom với khối lượng dăm gỗ trước khi sàng.
Các dăm gỗ còn lại trên tầng sàng trên cùng của thiết bị sàng dăm sau sàng tuyển.
Dăm gỗ mịn lưu lại ở đáy của tầng sàng cuối cùng sau khi sàng tuyển.
Tất cả các loại gỗ lá kim và gỗ lá rộng phù hợp để tạo dăm gỗ cho sản xuất ván nhân tạo.
Dăm gỗ dùng để sản xuất ván dăm và ván sợi phải đáp ứng các yêu cầu của Bảng 1.
CHÚ THÍCH: Các chỉ số kỹ thuật của dăm dùng cho ván nhân tạo cũng như dăm cho mục đích khác có thể theo thỏa thuận của các bên liên quan.
Nguyên tắc đánh giá quy định tại A.1.
- Cân kỹ thuật, độ chính xác 0,01 g;
- Đồng hồ bấm giờ, độ chính xác 1 s;
- Buồng sấy, nhiệt độ sấy trong phạm vi từ 10 °C đến 300 °C; mức chia độ 0,1 °C;
Bộ sàng dăm gồm nhiều tầng, thường có từ 5 tầng đến 7 tầng.
Dựa theo kích thước của lượng dăm gỗ nhiều nhất trong mẫu (kích thước mục tiêu) để xác định số tầng sàng và đường kính mắt sàng, đảm bảo rằng sau khi sàng, các dăm gỗ có kích thước mục tiêu được giữ lại ở tầng giữa hoặc hai tầng giữa của bộ sàng. Sự kết hợp của số tầng và đường kính mắt sàng như Bảng 2. Diện tích làm việc của tầng sàng là (1200 ± 100) cm2.
Chiều cao mép sàng tối thiểu 80 mm. Khoảng cách giữa tàng sàng trên và tầng sàng dưới từ 100 mm đến 150 mm. Mắt sàng hình tròn có cùng đường kính được phân bố theo quy luật cứ ba lỗ tròn tạo thành một tam giác đều. Khoảng cách giữa các tâm của hai lỗ tròn bất kỳ cạnh nhau phải bằng 1,2 lần đường kính của lỗ tròn. Khoảng cách từ tầng sàng trên cùng tới phần trần sàng từ 100 mm đến 200mmm, khoảng cách giữa các tầng sàng là 100 mm. Tất cả các tầng sàng đều được cố định thành thể thống nhất, các tầng sàng chỉ rung theo đường tròn, tần suất rung tối thiểu 220 lần/min, tần số va chạm tối thiểu là 147 lần/min, biên độ rung động là 8 mm.
Bảng 2 - Sự kết hợp của số tầng và đường kính mắt sàng
Đường kính mắt sàng của từng tầng sàng (từ bên trái là tầng sàng thứ nhất, được xếp đến lớp n), (mm)
CHÚ THÍCH: Việc kết hợp số lớp và đường kính mắt sàng của các sàng khác có thể theo thỏa thuận của các bên liên quan.
6.1 Lấy mẫu ở đống dăm gỗ, thể tích lớn hơn 100 tấn
Lấy mẫu tại các điểm ở phía trên, mặt trước, mặt sau, mặt trái, mặt phải của đống dăm gỗ. Mỗi điểm lấy một mẫu dăm có khối lượng từ 800 g đến 1200 g và tổng khối lượng lấy mẫu tối thiểu là 4600 g. Các mẫu dăm đó được trộn đều với nhau.
Lấy mẫu dăm trong quá trình dỡ hàng. Khi cửa mở, lấy mẫu giữa mỗi cánh cửa. Khi dăm gỗ được dỡ xuống khoảng một nửa, lấy mẫu lại vào giữa đống dăm ở các vị trí đối diện cửa. Khi bốc dỡ dăm hoàn thành, lấy mẫu lại một lần nữa, đảm số lần lấy mẫu trên xe ít nhất là 10 lần. Mỗi lần lấy mẫu từ 400 g đến 800 g và tổng khối lượng mẫu tối thiểu là 4600 g, sau đó trộn đều mẫu của các vị trí lấy mẫu.
Vận chuyển bằng ô tô thì một lô mẫu từ 300 bao đến 500 bao. Vận chuyển bằng tàu hỏa thì một lô mẫu từ 800 bao đến 1200 bao. Tại mỗi lô mẫu kiểm tra, rút ngẫu nhiên 5 bao, mỗi bao rút từ 800 g đến 1200 g, tổng khối lượng mẫu rút không nhỏ hơn 4600 g, sau đó trộn đều mẫu của các vị trí lấy mẫu.
7.1 Xác định tỷ lệ dăm gỗ lưu lại trên các tầng sàng và tỷ lệ dăm gỗ đủ tiêu chuẩn
Lấy mẫu quy định tại Điều 6, cân 1000 g dăm mẫu bằng cân kỹ thuật. Độ ẩm của dăm phải nhỏ hơn 20 %. Nếu độ ẩm của dăm quá cao, phải sấy dăm cho đến khi độ ẩm đạt yêu cầu. Đặt dăm vào lớp sàng đầu tiên của máy sàng, sàng rung chuyển động trong thời gian 7 min ± 10 s. Nếu cần kéo dài thời gian sàng, có thể thương lượng giữa nhà cung cấp và người mua. Sau đó cân khối lượng dăm gỗ lưu lại trên từng tầng sàng và phần mùn gỗ lọt qua tầng sàng dưới cùng, chính xác đến 0,01 g. Lặp lại thí nghiệm lần 2. Giá trị trung bình của kết quả hai lần sàng là tỷ lệ dăm gỗ cuối cùng lưu lại trên mỗi tầng sàng và tỷ lệ dăm gỗ đạt tiêu chuẩn
Tính tỷ lệ dăm gỗ lưu lại trên từng tầng sàng theo công thức (1), chính xác đến 0,01 %:
là tỷ lệ dăm lưu lại trên tầng sàng, tính bằng %;
là tầng sàng thứ (n = 1, 2, 3, 4, v.v...);
là tổng khối lượng dăm mẫu, tính bằng g;
là khối lượng dăm gỗ lưu trên tầng sàng, tính bằng g
Tính tỷ lệ dăm gỗ đạt tiêu chuẩn theo công thức (2), chính xác đến 0,01%:
Xh là tỷ lệ dăm gỗ đạt tiêu chuẩn, tính bằng %;
n là tầng sàng thứ (n = 1, 2, 3, 4, v.v...).
Lấy mẫu quy định tại Điều 6, xác định tỷ lệ vỏ cây theo quy định tại 6.2, TCVN 13654-1:2022.
Lấy mẫu quy định tại Điều 6, xác định tỷ lệ dăm gỗ mục theo quy định tại 6.3, TCVN 13654-1:2022.
7.4 Xác định tỷ lệ tạp chất không phải gỗ
Lấy mẫu quy định tại Điều 6, xác định tỷ lệ tạp chất không phải gỗ theo quy định tại 6.4, TCVN 13654-1:2022.
Lấy mẫu quy định tại Điều 6, cân 200 g dăm mẫu bằng cân kỹ thuật. Cho dăm vào buồng sấy, sấy ở nhiệt độ 103 °C ± 2 °C. Cách 2 h cân khối lượng một lần cho đến khi khối lượng không đổi, khi đó dăm gỗ khô tuyệt đối. Khối lượng được coi là không đổi sau 2 lần cân liên tiếp sai khác nhau nhỏ hơn 0,02 g.
Tính độ ẩm của dăm gỗ theo công thức (3), chính xác đến 0,1 %.
Wx là độ ẩm tương đối của dăm gỗ, tính bằng %;
Gbd là khối lượng dăm gỗ ban đầu trước khi sấy khô, tính bằng g;
Gk là khối lượng dăm gỗ sau khi sấy khô, tính bằng g.
7.6 Xác định tỷ lệ dám gỗ lá kim, tỷ lệ dăm gỗ lá rộng
Lấy mẫu quy định tại Điều 6, xác định tỷ lệ dăm gỗ lá kim, dăm gỗ lá rộng theo quy định tại 6.6, TCVN 13654-1:2022.
Đơn vị tính m3, độ chính xác đến 0,01 m3.
Với số lượng lớn, thể tích dăm gỗ được tính bằng cách nhân diện tích đáy của khoang chứa dăm với chiều cao chất hàng trung bình của ba điểm giữa, trước và sau khoang chứa dăm.
Tính thể tích dăm bằng túi vải, túi vải có kích thước 1050 mm x 740 mm, lấy đầy dăm vào túi vải, 8 túi vải dăm có thể tích tương đương 1 m3 dăm.
Tấn (t) hoặc tấn khô tuyệt đối (BDT) được dùng làm đơn vị tính khối lượng dăm. Khi tổng lượng lớn hơn 10 tấn, độ chính xác là 0,01 tấn. Khi tổng khối lượng từ 10 tấn trở xuống, độ chính xác đến 0,001 tấn.
8.2.1 Phương pháp tính khối lượng dăm khô tuyệt đối
Khối lượng dăm khô tuyệt đối được tính theo công thức (4):
X là khối lượng dăm khô tuyệt đối (BDT), tính bằng tấn;
mư là khối lượng dăm ướt ở độ ẩm hiện tại, tính bằng tấn;
Wx là độ ẩm tương đối của dăm, tính bằng %.
9 Ghi nhãn, bao gói, lưu kho và vận chuyển
Dăm gỗ khối lượng lớn cần được ghi rõ tên sản phẩm, số lượng, loại chất lượng, tên nhà máy, địa chỉ nhà máy trong phiếu gửi hàng.
Với mỗi bao, tại vị trí đầu bao phía đóng gói cần ghi và ký rõ loại gỗ, tên sản phẩm, loại chất lượng, số lượng, địa chỉ nhà sản xuất.
Với mỗi lô sản phẩm phải đóng bao có cùng quy cách, có thể dùng túi nhựa, bao dệt. Túi nhựa hoặc bao dệt cần kiểm tra và xử lý loại bỏ các tạp chất ở miệng bao, đầu dây thừa. Đóng bao gói cần đóng đầy, dàn đều, đảm bảo khối lượng mỗi bao tương đối đều nhau. Sau khi đóng bao dùng dây gai khâu lại theo phương pháp “kéo để mở”, mỗi miệng bao phải đảm bảo khâu nhiều hơn bảy mũi, hình thành hai cái “sừng dê”. Sau khi khâu miệng bao bằng sợi gai hoặc chỉ khâu, đưa bao lên độ cao 0,5 m và cho rơi tự do, phần không gian khuyết trong bao ít hơn 5 cm thì được coi là bao đầy.
Dăm gỗ đã được đóng bao phải được để ở nơi thoáng gió, trong nhà kho khô ráo, yêu cầu có phòng ẩm, phòng nấm mốc, phòng lửa.
Khi sử dụng các loại xe chuyên dụng hoặc xe chuyên dùng để tải dăm gỗ, xe phải được vệ sinh sạch sẽ để loại bỏ hết các tạp chất như đất, cát, than, v.v... trước khi xếp hàng. Xe phải được che phủ bằng bạt hoặc lưới che.
Bốn chỉ tiêu chất lượng của dăm gỗ: tỷ lệ dăm đạt yêu cầu, tỷ lệ vỏ cây, tỷ lệ mùn, tỷ lệ tạp chất không phải gỗ đều đạt yêu cầu kỹ thuật quy định tại Bảng 1 được đánh giá là đạt yêu cầu. Nếu hai hoặc hơn hai chỉ tiêu không đạt yêu cầu kỹ thuật được đánh giá là không đạt yêu cầu. Nếu giá trị của một chỉ tiêu không đạt yêu cầu, nên rút mẫu kiểm tra lại lần 2. Nếu kết quả kiểm tra lại đạt yêu cầu kỹ thuật thì đánh giá là đạt, nếu kết quả kiểm tra lại không đạt yêu cầu kỹ thuật thì đánh giá là không đạt yêu cầu.
[1 ] LY/T 1794-2019 Wood chips used for wood-based panel.
[2] GB/T 7909-2017 Wood chips for pulp
[3] TCVN 13180:2020 (ISO 10764:2016) Ván gỗ nhân tạo Ván sợi, ván dăm và ván dăm định hướng (OSB) - Từ vựng
9 Ghi nhãn, bao gói, lưu kho và vận chuyển
Phụ lục A (Quy định) Nguyên tắc đánh giá