Nhắc đến làng điện ảnh Hàn Quốc, người ta sẽ nghĩ ngay tới những bộ phim lãng mạn. Bên cạnh hàng loạt tác phẩm lấy bối cảnh hiện đại, giới làm phim xứ sở Kim Chi cũng mang đến chẳng ít dự án cổ trang chất lượng. Nếu đây là thể loại yêu thích của bạn, vậy thì đừng bỏ qua 5 cái tên dưới đây:
Nhắc đến làng điện ảnh Hàn Quốc, người ta sẽ nghĩ ngay tới những bộ phim lãng mạn. Bên cạnh hàng loạt tác phẩm lấy bối cảnh hiện đại, giới làm phim xứ sở Kim Chi cũng mang đến chẳng ít dự án cổ trang chất lượng. Nếu đây là thể loại yêu thích của bạn, vậy thì đừng bỏ qua 5 cái tên dưới đây:
Số thập phân, phân số + N (số ít) + V (chia số ít)
Số thập phân, phân số + N (số nhiều) + V (chia số nhiều)
All (tất cả), most (đa phần, đa số), some (một vài) được dùng như từ chỉ hạn định (determiner), các từ này đều đứng trước danh từ không đếm được và đếm được
(Hầu hết mọi người đều sợ hãi sự thất bại).
(Tất cả những thông tin về cuộc gặp này đều là bí mật).
(Một số thức ăn khiến tôi thấy buồn nôn.)
Đôi khi chúng ta có thể lược bỏ danh từ sau all, most, some nêu nghĩa đã rõ ràng
(Ban nhạc đã hát một vài bài. Phần lớn là các bài cũ, nhưng cũng có một vài bài hát mới)
Những từ thuộc nhóm này được dùng trước từ hạn định (a, an, the, my, his, this…) và các đại từ (pronouns).
No và none đều là những lượng từ mang nghĩa là “không”. “No” đứng trước danh từ đếm được (cả dạng số ít và số nhiều) và không đếm được.
None mang nghĩa là không ai/ vật gì/ điều gì đó. Trong câu “none” đóng vai trò như đại từ, có thể đứng 1 mình và thay thế cho danh từ (đếm được và không đếm được). Ngoài ra, “none” được dùng như chủ ngữ và tân ngữ.
None khi đi kèm với giới từ of thì nó đứng trước mạo từ the, đại từ nhân xưng tân ngữ (him, it, her), đại từ chỉ định (this/that/these/those), hoặc tính từ sở hữu (my, your,…).
Enough (đủ) là lượng từ đứng trước cả danh từ đếm được và danh từ không đếm được. Ngoài ra, khi đứng trước mạo từ: the, đại từ chỉ định (this/that) tính từ sở hữu (my, his, their, …) đại từ nhân xưng tân ngữ (him, her, us..) nó còn được dùng kèm với giới từ “of”.
Khác với “enough”, “less” có nghĩa là ít hơn và chỉ được dùng với danh từ số ít không đếm được. Nhưng “less” cũng đi kèm với giới từ “of” khi nó đứng trước mạo từ (a/an, the), đại từ chỉ định (this/that), tính từ sở hữu (my, his, their…) hoặc đại từ nhân xưng tân ngữ (us, him, her…)
Every và each thường đứng trước danh từ đếm được số ít, và trong nhiều trường hợp hai từ này được dùng với nghĩa tương tự nhau
Every (mỗi, mọi) được dùng khi chúng ta nghĩ về người hoặc vật như một tổng thể hoặc một nhóm. Chúng ta dùng “every” khi để nói về ba hoặc nhiều hơn ba người hoặc vật, thường là số lượng lớn
Few, little có nghĩa là ít, một vài, và đều mang nghĩa phủ định (gần như không có).
A few, a little dịch ra là có một vài (vẫn đủ dùng) và mang nghĩa khẳng định.
Few/ A few + N (đếm được số nhiều)
Little/ A little + N (không đếm được)
Half, part, a lot + of + N (số nhiều) + V (chia số nhiều)
No + N (số nhiều) + động từ số nhiều
Much và many là 2 lượng từ phổ biến và được sử dụng thường xuyên nhất trong cả văn nói và văn viết. Thông thường, much và many được dùng trong câu phủ định và câu nghi vấn. Trong một số trường hợp, 2 từ này vẫn được dùng trong câu khẳng định, tuy nhiên với tần suất rất ít.
Much (+ of) + N (không đếm được)
Lưu ý: Chúng ta có thể dùng “too much” và “so many” trong các câu khẳng định để diễn tả sự vật hoặc sự việc đó quá nhiều.
A large number of, a great deal of, a lot of, lots of cũng là các từ chỉ lượng bất định và được dùng tương tự như 2 từ: much và many. Tuy nhiên những từ trên thường được sử dụng trong câu khẳng định và dùng trong văn cảnh trang trọng hơn.
A large/great number of, a lot of, lots of, plenty of + N (Đếm được số nhiều)
A large amount of, a great deal of, a lot of, lots of, plenty of + N (không đếm được)
Trong những văn cảnh thân mật, a lot of cũng có thể được dùng trong những câu phủ định và câu hỏi.
Đối với những câu mang chủ ngữ có chứa lượng từ, chúng ta phải thật sự chú ý khi chia động từ đi kèm. Vì trong những trường hợp lượng từ khác nhau, chúng ta có những quy tắc khác nhau.
Ta dùng some và any để chỉ một số lượng không xác định khi không thể hay không cần phải nêu rõ số lượng một cách chính xác
Some thường được sử dụng trong câu khẳng định, nó có thể đứng trước cả danh từ đếm được và danh từ không đếm được
Some + danh từ đếm được (dạng số nhiều) + V (chia ở số nhiều)
Some + danh từ không đếm được + V (chia ở số ít)
Ngoài ra, some cũng được sử dụng trong câu hỏi, đặc biệt trong những câu với mong muốn câu trả lời là Yes (Có), và trong những câu yêu cầu, lời mời hoặc lời đề nghị.
Any thường được dùng chủ yếu trong câu phủ định hoặc câu nghi vấn, nó đứng trước danh từ đếm được số nhiều và danh từ không đếm được.
Any + N (đếm được số nhiều) + V (chia ở số nhiều)
Any + N (không đếm được) + V (chia ở số ít)
Ngoài ra, nếu “any” ở trong câu khẳng định thì mang nghĩa “bất cứ”.
Qua bài viết đầy đủ và chi tiết trên, FLYER tin các bạn nhỏ đã nắm được thế nào là lượng từ trong tiếng Anh cũng như cách sử dụng của chúng. Tuy nhiên, để có thể sử dụng được thành thạo trong thực tế thì chúng ta cần phải luyện tập thường xuyên.
Các bạn có thể ôn luyện bằng cách làm các bài tập và bài kiểm tra liên quan đến lượng từ và các điểm ngữ pháp quan trọng khác thông qua Phòng luyện thi ảo FLYER. Chỉ với vài bước đăng ký đơn giản và nhanh chóng, bạn đã có thể tha hồ truy cập và sử dụng bộ đề thi “khủng” do chính FLYER biên soạn. Đặc biệt, với giao diện được thiết kế mô phỏng game sinh động và bắt mắt sẽ giúp quá trình học tập và ôn luyện vô cùng hấp dẫn và thú vị.
Và đừng quên tham gia nhóm Luyện Thi Cambridge & TOEFL cùng FLYER để được cập nhật các kiến thức vài tài liệu tiếng Anh mới và đầy đủ nhất nhé.
Nhận biết là lượng từ trong tiếng Anh vô cùng đơn giản, theo định nghĩa lượng từ luôn đứng trước danh từ cần định lượng. Vì vậy muốn xác định được lượng từ, ta chỉ cần xác định được danh từ ở trong câu.
Trong tiếng Anh, lượng từ có thể phân ra theo nhiều cách tùy theo mục đích, tuy nhiên cách phổ biến nhất là phân theo danh từ đi kèm. Theo cách này lượng từ được chia làm ba loại: Lượng từ đi với danh từ đếm được, lượng từ đi với danh từ không đếm được và lượng từ đi với cả hai. Dưới đây là bảng các lượng từ hay được sử dụng nhất trong tiếng Anh.Để tìm hiểu cách dùng của những lượng từ này như thế nào, mời các bạn cùng đọc tiếp phần sau nhé.
Lượng từ trong tiếng Anh (Quantities) là những từ hoặc cụm từ được dùng để miêu tả số lượng của người hay vật. Những từ/ cụm từ này thường được xếp trước những danh từ cần bổ nghĩa về định lượng, có thể là danh từ số ít hoặc số nhiều, danh từ đếm được hoặc không đếm được. Ngoài ra, đôi khi lượng từ còn được thay thế cho từ chỉ hạn định. Một số lượng từ thường gặp nhiều nhất là: a lot of, many, much, a lot of, few, a few, little, a little,…
Most of/ All of/ Some of/ Many of + the/ his/ your/ her/ this/ those/… + N (số nhiều) + V (chia ở số nhiều)
A number of + N (dạng số nhiều) + V (dạng số nhiều).
The number of + N (dạng số nhiều) + V (dạng số ít).