Lương Hưu Trí Được Tính Như Thế Nào

Lương Hưu Trí Được Tính Như Thế Nào

Theo quy định, mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội. Do đó, trong quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, nhiều trường hợp người lao động có tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao và số năm đóng bảo hiểm xã hội dài nên khi nghỉ hưu có mức hưởng lương hưu khá cao.

Theo quy định, mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội. Do đó, trong quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, nhiều trường hợp người lao động có tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao và số năm đóng bảo hiểm xã hội dài nên khi nghỉ hưu có mức hưởng lương hưu khá cao.

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động là bao nhiêu?

Tại khoản Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định:

Theo đó, từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động sẽ được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Đồng thời, điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH có quy định về việc điều chỉnh lương hưu như sau:

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP có nội dung như sau:

Theo đó, đối với những người lao động chưa được điều chỉnh tăng lương hưu theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP (Hết hiệu lực: 14/08/2023) thì sẽ được tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu của tháng 6/2023.

Đối với các bạn đã tốt nghiệp đang đi làm thì tính lương ở Đức như sau.

Các bạn truy cập vào web tính thuế và điền thông tin như sau:

Hướng dẫn tính thuế lương ở Đức trong trường hợp bạn đã tốt nghiệp đi làm

Kết quả của tính lương ở Đức khi đang đi làm

Đối với các bạn đang là sinh viên thì tính lương ở Đức như sau

Các bạn truy cập vào web tính thuế và điền thông tin như sau:

Hướng dẫn tính thuế lương ở Đức trong trường hợp bạn đã đang là sinh viên

Tuy nhiên đây chỉ là ước tính lương của bạn, trên thực tế còn nhiều yếu tố ảnh hưởng như bạn nghỉ ốm, nghỉ phép, tăng ca,… sẽ gây biến động tới lương cầm tay của bạn. Nhưng mình mong đây sẽ là kênh hữu ích để các bạn chủ động biết về mức thuế mà mình phải chịu khi sinh sống và học tập tại Đức.

Chuyên viên tư vấn du học nghề Đức – Đào tạo tiếng Đức:

Trụ sở chính: Toà B3 - Ngõ 649 Phạm Văn Đồng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội

Cơ Sở 1 : Số 59 Đặng Thuỳ Trâm - Dịch Vọng Hậu - Cầu Giấy - Hà Nội.

Cơ Sở 2 : Số 4/3 - Đường Lý Tự Trọng - Phường Bắc Hà - TP. Hà Tĩnh.

Cơ Sở 3 : Toà A3 - Ngõ 649 Phạm Văn Đồng - Bắc Từ Liêm - Hà Nội.

Tri Thức Là Sức Mạnh - Uy Tín Tạo Niềm Tin

Quốc hội vừa thông qua Bộ luật Lao động sửa đổi, bắt đầu nâng tuổi nghỉ hưu đối với người lao động từ năm 2021. Cụ thể, luật quy định tuổi nghỉ hưu của lao động nam và nữ trong điều kiện làm việc bình thường sẽ tăng lên mức lần lượt là 62 tuổi và 60 tuổi (so với mức 60 và 55 tuổi hiện hành). Việc nâng tuổi này sẽ được thực hiện theo lộ trình, bắt đầu từ năm 2021 và tăng dần 3 tháng mỗi năm đối với nam và 4 tháng mỗi năm với nữ. Như vậy từ sau năm 2028 và 2031, mức tuổi 62 và 60 nêu trên, theo thứ tự, mới chính thức được áp dụng. Tuy nhiên từ nay đến thời điểm đó, có thể xảy ra một số trường hợp mà người lao động cần chú ý.

- Đối với NLĐ bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì:

+ Năm 2020: Có thể nghỉ hưu trước khi đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam.

+ Từ năm 2021 trở đi: Áp dụng theo nguyên tắc “Có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với NLĐ làm việc ở điều kiện lao động bình thường”

- Đối với NLĐ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao: Áp dụng chung theo nguyên tắc “Có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi (5 năm) so với NLĐ làm việc ở điều kiện lao động bình thường”.

Độ tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, cụ thể như sau:

Theo đó nếu lao động nam đáp ứng điều kiện được nêu trên thì được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.

Như vậy, năm 2024, lao động nam đáp ứng các điều kiện nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định trên thì được nghỉ hưu khi đủ 56 tuổi

Lao động nữ đáp ứng điều kiện được nêu trên thì được nghỉ hưu ở 51 tuổi 4 tháng.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động trong thời gian bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Theo đó, tối đa 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động sẽ nhận được trợ cấp thôi việc. Trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động có thể phải chờ đến 30 ngày để nhận trợ cấp thôi việc.

Có một công cụ rất là hữu ích để bạn tự tính lương ở Đức của mình dựa trên lương cụ thể và bậc thuế của mình đó, đấy chính là web: www.brutto-netto-rechner24.de/einkommensteuerrechner

Trước khi có thể tính được lương của mình, các bạn phải nắm rõ bậc bậc thuế cụ thể của mình là như thế nào thì mới tính được.

Mức lương tính trợ cấp thôi việc được quy định như thế nào?

Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp bắt buộc từ người sử dụng lao động chi trả cho người lao động khi thôi việc và chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên trợ cấp thôi việc được tính theo mức lương nào thì không phải người lao động nào cũng nắm được.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật lao động 2019, việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động dựa trên nguyên tắc: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương với công thức tính trợ cấp thôi việc như sau:

Tiền trợ cấp thôi việc = ½ x Tiền lương x Thời gian làm việc

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc: là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

- Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, tiền lương làm căn cứ tính trả trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động, bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, cụ thể là các khoản sau:

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh

- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;

- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;

Như vậy, mức lương để tính trợ cấp thôi việc là mức lương bình quân theo hợp đồng lao động, bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc theo như quy định nêu trên.

Mức lương tính trợ cấp thôi việc được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)