Sở Trường Bằng Tiếng Nhật

Sở Trường Bằng Tiếng Nhật

Quý khách chỉ cần điền các thông tin cơ bản và chọn "Nhận báo giá". Mọi thông tin đều được chúng tôi cam kết bảo mật 100%.Các chuyên viên của Việt Uy Tín sẽ tiếp nhận thông tin, phân tích và liên hệ báo giá chính xác nhất cho Quý khách trong thời gian sớm nhất.

Quý khách chỉ cần điền các thông tin cơ bản và chọn "Nhận báo giá". Mọi thông tin đều được chúng tôi cam kết bảo mật 100%.Các chuyên viên của Việt Uy Tín sẽ tiếp nhận thông tin, phân tích và liên hệ báo giá chính xác nhất cho Quý khách trong thời gian sớm nhất.

Tài liệu tặng kèm khi tham gia khóa học tiếng Trung online tại Hicado

Khi đến với Hicado, bạn sẽ nhận được trải nghiệm phương pháp học mới nhất giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng và đơn giản hơn. Cùng với đó, bạn có cơ hội nắm trong tay những tài liệu học độc quyền miễn phí 100%.

Giáo trình học tiếng Trung online độc quyền, miễn phí của Hicado

Bộ thẻ flashcard từ vựng hỗ trợ học tiếng Trung online của Hicado

Để có thể xây dựng được một lớp học tiếng Trung chất lượng như vậy thì các giáo viên tại Hicado đã bỏ rất nhiều nhiệt huyết và công sức của mình chăm chút vào đó. Bên cạnh đó, các giáo viên ở đây đã có nhiều năm kinh nghiệm siêu trí nhớ, có cách truyền đạt phương pháp học hiệu quả nên mới có thể tạo ra những khoa học thú vị đến như vậy. Không những thế những giáo trình mà học viên được học tại Hicado đều là đều được biên soạn một cách độc quyền bởi những người giáo viên ở đây.

Ngoài ra, nếu còn bất kỳ khó khăn hay thắc nào về học tiếng Trung cơ bản hoặc nói về sở thích bằng tiếng Trung, đừng quên liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn tốt nhất nhé!

TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC TẾ HICADO Đào tạo ngoại ngữ, tư vấn du học & việc làm Số 1 tại Hà Nội

Địa chỉ: Số nhà 43, ngách 322/76, Nhân Mỹ, Mỹ Đình 1, Nam Từ Liêm, Hà Nội

Điện thoại: 0912 444 686 – Email: [email protected]

VPĐD tại Hải Dương: Số 61, đường Chu Văn An, thị trấn Thanh Miện, Hải Dương

VPĐD tại Hưng Yên: Số 88, Chợ Cái, Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên

VPĐD tại Lào Cai: Số 244 – đường Nguyễn Huệ – Phường Phố Mới – TP Lào Cai

Sở thích xem phim, ăn uống, bơi lội bằng tiếng Trung

我喜欢看电影,特别是恐怖片和动作片。当我看这些电影时,我发现自己是一个更强壮的人。还有一个我很喜欢的爱好——和朋友聚在一起聊天。我喜欢泰国菜和中国菜,因为它们既好吃又辣。此外,当我独自一人的时候,我喜欢游泳和读书。

Wǒ xǐhuān kàn diànyǐng, tèbié shì kǒngbù piàn hé dòngzuò piàn. Dāng wǒ kàn zhèxiē diànyǐng shí, wǒ fāxiàn zìjǐ shì yīgè gèng qiángzhuàng de rén. Hái yǒu yīgè wǒ hěn xǐhuān de àihào——hé péngyǒu jù zài yīqǐ liáotiān. Wǒ xǐhuān tàiguó cài hé zhōngguó cài, yīnwèi tāmen jì hào chī yòu là. Cǐwài, dāng wǒ dúzì yīrén de shíhòu, wǒ xǐhuān yóuyǒng hé dúshū.

Tôi rất thích xem phim, đặc biệt là phim hành động và phim kinh dị. Khi xem những phim thuộc thể loại này tôi cảm thấy mình trở nên mạnh mẽ hơn. Còn một thú vui nữa đó là được tụ tập bạn bè để tán gẫu về tất cả mọi thứ. Tôi cũng thích nền văn hóa ẩm thực của Thái Lan và Trung Hoa bởi vì tôi cảm thấy những món đó có vị cay và đậm đà rất hợp với tôi. Ngoài ra, tôi còn thích thể thao bơi lội và đọc sách khi ở một mình.

Sở thích nghe nhạc, xem phim và đi du lịch bằng tiếng Trung

我的爱好是听音乐、看电影和旅行。我喜欢各种各样的音乐,尤其是当我充满悲伤时,我喜欢那些能分享我悲伤的歌曲。我也喜欢看一些美国情景喜剧,比如:我是如何遇见你母亲的,从前,萨布丽娜。此外,我喜欢旅游和探索新的地方,有丰富的美食和自然,尤其是在黄昏沿着海滩散步,使我感到舒适和安宁。

Wǒ de àihào shì tīng yīnyuè, kàn diànyǐng hé lǚxíng. Wǒ xǐhuān gè zhǒng gè yàng de yīnyuè, yóuqí shì dāng wǒ chōngmǎn bēishāng shí, wǒ xǐhuān nàxiē néng fēnxiǎng wǒ bēishāng de gēqǔ. Wǒ yě xǐhuān kàn yīxiē měiguó qíngjǐng xǐjù, bǐrú: Wǒ shì rúhé yùjiàn nǐ mǔqīn de, cóngqián, sà bù lì nà. Cǐwài, wǒ xǐhuān lǚyóu hé tànsuǒ xīn dì dìfāng, yǒu fēngfù dì měishí hé zìrán, yóuqí shì zài huánghūn yánzhe hǎitān sànbù, shǐ wǒ gǎndào shūshì hé ānníng.

Sở thích của tôi là nghe nhạc, xem phim và đi du lịch. Tôi rất thích nghe nhiều thể loại âm nhạc; đặc biệt những khi buồn tôi thường nghe những bài hát buồn. Tôi còn thích xem những bộ phim sitcom của Mỹ như How I met your mother, Once upon a time, Sabrina… Ngoài ra tôi còn thích đi du ngoạn và khám phá những vùng đất với thiên nhiên kỹ vỹ và ẩm thực phong phú, đặc biệt tôi thích tản bộ dọc theo đường biển vào buổi chiều tối, nó làm tôi cảm thấy thoải mái và thật sự bình yên.

Sở thích nấu ăn bằng tiếng Trung

烹饪是我最喜欢的爱好。我8岁时祖母教我做第一道菜。有人说做饭是浪费时间,但我觉得这个爱好非常有趣和有意义。我真的很喜欢为我的家人尝试新的食物和烹饪。用我的食物让我的家人开心的感觉真是太棒了。我经常从母亲和祖母那里收集食谱。有时我也从网上得到食谱。然后我把它们写在笔记本上。我希望将来能成为一名好厨师,有自己的烹饪书。

Pēngrèn shì wǒ zuì xǐhuān de àihào. Wǒ 8 suì shí zǔmǔ jiào wǒ zuò dì yī dào cài. Yǒurén shuō zuò fàn shì làngfèi shíjiān, dàn wǒ juédé zhège àihào fēicháng yǒuqù hé yǒu yìyì. Wǒ zhēn de hěn xǐhuān wèi wǒ de jiārén chángshì xīn de shíwù hé pēngrèn. Yòng wǒ de shíwù ràng wǒ de jiārén kāixīn de gǎnjué zhēnshi tài bàngle.

Wǒ jīngcháng cóng mǔqīn hé zǔmǔ nàlǐ shōují shípǔ. Yǒushí wǒ yě cóng wǎngshàng dédào shípǔ. Ránhòu wǒ bǎ tāmen xiě zài bǐjìběn shàng. Wǒ xīwàng jiānglái néng chéngwéi yī míng hǎo chúshī, yǒu zìjǐ de pēngrèn shū.

Nấu ăn là một sở thích yêu thích của tôi. Trước đây bà tôi đã dạy tôi cách nấu món ăn đầu tiên khi tôi mới lên 8 tuổi. Có người từng nói rằng nấu ăn rất mất thời gian nhưng tôi thấy sở thích này rất thú vị và cực kỳ ý nghĩa. Tôi thực sự thích nếm thử những món ăn mới và nấu ăn hàng ngày cho gia đình mình. Cảm giác nấu ăn làm cho gia đình hạnh phúc hơn với món ăn ngon của tôi thật sự rất tuyệt vời. Tôi thường hay thu thập các công thức nấu ăn từ mẹ và bà tôi. Đôi khi tôi cũng sưu tầm được các công thức nấu ăn ngon từ internet. Sau đó, tôi sẽ viết chúng vào một cuốn sổ tay nhỏ. Tôi hy vọng mình sẽ trở thành một đầu bếp giỏi và sớm có cuốn sách dạy nấu ăn của riêng mình trong tương lai.

Sở thích sưu tầm sách bằng tiếng Trung

我的业余爱好是收集书籍。每当我需要一些书的时候,我都会收集书。我收集了很多种类的书,比如我在学校学的爱情故事书或教科书,你知道,数学、历史、地理、生物学,还有关于自然的书。我在我家附近的书店和其他一些商店买书。我也从朋友那里得到书。我收集书是因为我想从书中学习。它们帮助我扩大知识面。在未来,我会努力扩大收藏范围。我会开一家自己的书店。

Wǒ de yèyú àihào shì shōují shūjí. Měi dāng wǒ xūyào yīxiē shū de shíhòu, wǒ dūhuì shōují shū. Wǒ shōujíle hěnduō zhǒnglèi de shū, bǐrú wǒ zài xuéxiào xué de àiqíng gùshì shū huò jiàokēshū, nǐ zhīdào, shùxué, lìshǐ, dìlǐ, shēngwù xué, hái yǒu guānyú zìrán de shū. Wǒ zài wǒjiā fùjìn de shūdiàn hé qítā yīxiē shāngdiàn mǎishū. Wǒ yě cóng péngyǒu nàlǐ dédào shū. Wǒ shōují shū shì yīnwèi wǒ xiǎng cóng shū zhōng xuéxí. Tāmen bāngzhù wǒ kuòdà zhīshì miàn. Zài wèilái, wǒ huì nǔlì kuòdà shōucáng fànwéi. Wǒ huì kāi yījiā zìjǐ de shūdiàn.

Sở thích của tôi là sưu tầm sách vở. Tôi có thể ưu tầm sách bất cứ khi nào tôi cần nhiều sách hơn. Tôi đã sưu tầm nhiều loại sách như một cuốn truyện hay sách giáo khoa mà tôi đang học ở trường, như bạn biết đấy, Toán, Lịch sử, Địa lý, Sinh học và sách về thiên nhiên. Tôi thường mua sách từ một hiệu sách gần nhà tôi và một số cửa hàng khác. Tôi cũng hay nhận được sách từ bạn bè của tôi. Tôi sưu tầm sách vì tôi muốn học nhiều thứ từ sách. Chúng giúp tôi mở rộng kiến thức của mình rất hiệu quả. Trong tương lai, tôi muốn cố gắng làm cho bộ sưu tập của mình ngày càng lớn hơn. Tôi nhất định sẽ mở một cửa hàng sách của riêng mình.

Sở thích thể thao bằng tiếng Trung

我的业余爱好是踢足球。做完作业后,我通常会把很多空闲时间花在踢足球上。我从小就对踢足球很感兴趣,5岁时就开始学着踢得好。我6岁的时候上过一个班。我父亲告诉我的班主任我对足球的爱好。我的老师告诉他学校每天都有体育活动设施,这样他就可以接纳他的孩子了。现在,我真的很喜欢踢足球,我参加了校际比赛。

Wǒ de yèyú àihào shì tī zúqiú. Zuò wán zuòyè hòu, wǒ tōngcháng huì bǎ hěnduō kòngxián shíjiān huā zài tī zúqiú shàng. Wǒ cóngxiǎo jiù duì tī zúqiú hěn gǎn xìngqù,5 suì shí jiù kāishǐ xuézhe tī dé hǎo. Wǒ 6 suì de shíhòu shàngguò yīgè bān. Wǒ fùqīn gàosù wǒ de bānzhǔrèn wǒ duì zúqiú de àihào. Wǒ de lǎoshī gàosù tā xuéxiào měitiān dū yǒu tǐyù huódòng shèshī, zhèyàng tā jiù kěyǐ jiēnà tā de háizile. Xiànzài, wǒ zhēn de hěn xǐhuān tī zúqiú, wǒ cānjiāle xiào jì bǐsài.

Sở thích của tôi là chơi đá bóng vào thời gian rảnh. Sau khi làm xong bài tập về nhà, tôi hay dùng nhiều thời gian rảnh để chơi đá bóng. Tôi đã rất hứng thú với việc chơi bóng từ hồi còn trẻ và tôi bắt đầu học cách chơi bóng tốt hơn khi tôi 5 tuổi. Tôi đã tham gia một lớp học lúc 6 tuổi. Cha tôi nói với thầy giáo về sở thích bóng đá của tôi. Thầy tôi bảo rằng có 1 trung tâm thể thao nhỏ ở trường mở cửa hàng ngày và có đầy đủ cơ sở vật chất, vì vậy cha có thể cho con trai mình tham gia. Tới bây giờ, tôi thật sự thích chơi bóng đá và tôi đã tham gia vào các cuộc thi liên trường.

Sở thích vẽ tranh bằng tiếng Trung

绘画是我展示创造力的一种方式。然而,绘画并不像看上去那么容易。它需要大量的投入和实践。我的爱好中最奇怪的是没人教我画画。我自己学的。通过包含不同类型草图的课本,我学到了一些概念。从那些书,如河流、山丘、树木、人脸、云朵和动物,我一直在暗示着一切。几天来,我的画一步一步地进步,而且还在进步。我不断努力保持我的爱好。

Huìhuà shì wǒ zhǎnshì chuàngzào lì de yī zhǒng fāngshì. Rán’ér, huìhuà bìng bù xiàng kàn shàngqù nàme róngyì. Tā xūyào dàliàng de tóurù hé shíjiàn. Wǒ de àihào zhōng zuì qíguài de shì méi rén jiào wǒ huà huà. Wǒ zìjǐ xué de. Tōngguò bāohán bùtóng lèixíng cǎotú de kèběn, wǒ xué dàole yīxiē gàiniàn. Cóng nàxiē shū, rú héliú, shān qiū, shùmù, rén liǎn, yúnduǒ hé dòngwù, wǒ yīzhí zài ànshìzhe yīqiè. Jǐ tiān lái, wǒ de huà yībù yībù de jìnbù, érqiě hái zài jìnbù. Wǒ bùduàn nǔlì bǎochí wǒ de àihào.

Vẽ tranh là một cách để tôi thể hiện sự sáng tạo của mình. Tuy nhiên, việc vẽ tranh không dễ dàng như bạn thấy. Nó cần rất nhiều tâm huyết cũng như sự luyện tập thực hành thường xuyên. Điều lạ lùng nhất về sở thích của tôi là không ai từng dạy tôi làm thế nào để vẽ tranh thật đẹp. Tất cả đều là do tôi tự học. Tôi đã học được vài kỹ thuật hiệu quả thông qua các cuốn sách có chứa những bản vẽ phác thảo khác nhau. Tôi hay bắt chước (cách vẽ) hay tất cả mọi thứ từ những cuốn sách đó như sông, đồi núi, cây xanh, khuôn mặt của con người, những đám mây và động vật. Điều đó làm càng ngày trình vẽ của tôi càng được cải thiện hơn qua từng bước và đến nay tôi vẫn tiếp tục để kỹ năng của tôi tiến bộ hơn nữa. Tôi luôn không ngừng nỗ lực để duy trì sở thích thú vị này của mình.